Tủy răng cung cấp dinh dưỡng nuôi răng chắc khỏe, vì thế tủy răng chính là phần quan trọng nhất của 1 chiếc răng. Về kết cấu, tủy răng được bao bọc bởi hai lớp: men và ngà răng - giúp bảo vệ tủy răng trước những tác động bên ngoài.I. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RĂNG BỊ VIÊM TỦY
Những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng răng bị viêm tủy: Tủy chết do sâu răng Đây là trường hợp phổ biến nhất. Khi bạn bị sâu răng, nếu răng bạn không được chăm sóc và chữa trị kịp thời, sẽ khiến tủy răng tổn thương ngày một nặng hơn, dẫn đến chết tủy. https://nhakhoakim.com/chua-sau-ham-duoi-an-toan-voi-cong-nghe-tien-tien-tai-nha-khoa-kim.html Răng mẻ, vỡ, nứt… Các trường hợp này sẽ khiến mạch máu và nguồn nuôi tủy không cung cấp được chất dinh dưỡng cho tủy, lâu ngày sẽ dẫn đến chết tủy. Nhiễm trùng nướu Các trường hợp nhiễm trùng như viêm nha chu, viêm chân răng,… nếu không được điều trị kịp thời, lâu ngày cũng sẽ dẫn đến chết tủy. II. CÁC DẤU HIỆU CHO THẤY RĂNG BẠN BỊ CHẾT TỦY Đau nhức, nướu răng sưng tấy và những cơn đau răng thường xuyên xuất hiện về đêm là những dấu hiện cho thấy dấu hiệu răng bị viêm và chết tủy. Răng bị chết tủy rất dễ bị gãy vỡ. Tùy theo mức độ răng bị tổn thương, tủy răng sẽ rơi vào tình trạng khác nhau qua các giai đoạn dưới đây: Giai đoạn viêm tủy hồi phục (giai đoạn tủy răng có thể hồi phục): Khi tủy răng bị tổn thương, các cơn đau nhức lúc này sẽ kèm theo các dấu hiệu ê buốt, đặc biệt nặng hơn về đêm. Ngoài ra, khi bạn dùng thực phẩm nóng hoặc lạnh, sẽ xuất hiện cơn đau dai dẳng. Giai đoạn viêm tủy không phục hồi (giai đoạn tủy răng không thể hồi phục): Bắt đầu xuất hiện những cơn đau bất chợt, đôi khi kéo dài hàng giờ đồng hồ với mức độ thường xuyên. Đối với những trường hợp nướu răng đang tổn thương bị tích mủ, sẽ khiến các mô thịt bị đẩy lên, gây ra ê buốt dữ dội. https://nhakhoakim.com/chua-sau-rang-bang-phuong-phap-nao-hieu-qua-nhat.html Giai đoạn hoại tử tủy (giai đoạn tủy răng đã chết): Đây là mức độ cảnh báo nghiêm trọng, cho thấy răng bạn bị chết tủy rõ ràng nhất. Đến lúc này, bạn sẽ không còn cảm giác đau nhức đối với chiếc răng chết tủy. Và chiếc răng đó có thể bị lung lay, gãy, thậm chí rơi khỏi hàm. Do đó, để tránh tình trạng răng chết tủy xảy ra, khi bạn cảm thấy răng có các dấu hiệu như được đề cập, bạn nên đến ngay trung tâm nha khoa uy tín để thăm khám và được bác sĩ tư vấn biện pháp điều trị kịp thời.
0 Comments
Chúng ta hay được khuyên nên nhổ răng khôn mọc lệch nhằm bảo vệ sức khỏe răng miệng. Nhưng điều này có thể gây các biến chứng nguy hiểm nếu bạn chưa tìm hiểu kĩ trước khi thực hiện.Biến chứng khi nhổ răng
Nhổ răng là biện pháp nhằm điều trị và khắc phục các bệnh lí răng miệng. Thường thực hiện khi răng bị hư hại hoặc do răng khôn mọc lệch. Tuy nhiên, bạn có thể gặp phải một số những biến chứng sau khi nhổ răng dưới đây: https://nhakhoakim.com/dia-chi-nha-khoa-kim.html Chảy máu kéo dài: Triệu chứng này xảy ra có thể do răng đã nhổ ở vị trí trên nền u máu xương hàm, vết thương bị rách, uống bia rượu sau khi nhổ răng,... Triệu chứng này có thể khiến cơ thể mất máu nhiều gây choáng váng, mệt mỏi hay ngất xỉu gây nguy hiểm. Nhiễm khuẩn sau khi nhổ răng: Nguyên nhân khiến răng bị nhiễm khuẩn sau khi nhổ thường gặp là do dụng cụ nhổ hoặc chăm sóc răng chưa vệ sinh. Chúng để lại những cơn đau dữ dội và có thể kéo dài đến 2-3 tuần, nếu không kịp thời khám chữa có thể làm nhiễm trùng lan rộng, nguy hiểm nhất là gây nhiễm trùng máu, có thể dẫn đến tử vong. Tổn thương dây thần kinh: Triệu chứng thường gặp phải khi nhổ răng khôn, bởi đây là vị trí tập trung rất nhiều dây thần kinh. Biểu hiện ngay sau khi nhổ là tình trạng ngứa ran, tê ở lưỡi, môi, cằm và nướu. Những cơn đau sẽ xuất hiện vài tuần hoặc vĩnh viễn nếu dây thần kinh bị tổn thương nghiêm trọng. Khô ổ cắm răng: là một trong những biến chứng thường gặp nhất khi nhổ răng khôn, làm xuất hiện cục máu đông ở ổ cắm răng. Bệnh nhân khi này sẽ gặp khó khăn khi ăn uống do những cơn đau khó chịu kéo dài dẫn đến sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Những lưu ý trước khi nhổ răng Ở những thời điểm nào thì không nên nhổ răng: Khi sức khỏe đang yếu kém, ở thời kì đèn đỏ, khi mắc các bệnh về tim, phổi, tiểu đường, dị ứng hay máu cần kiểm tra kĩ. Những xét nghiệm cần thiết: Nếu bị hoặc nghi ngờ bị các chứng bệnh về máu cần xét nghiệm máu để kiểm tra công thức, thời gian đông và chảy máu. Xét nghiệm tình trạng bệnh lí đang mắc trước khi thực hiện nhổ răng. Nhổ bao nhiêu cái một lúc: Không nên nhổ liên tục nhiều răng, tránh gây mất máu quá nhiều và đau toàn bộ hàm. Tuy nhiên, tùy vào cơ địa và bệnh lí của mỗi người có thể cân nhắc nhổ nhiều hơn một cái. Lúc này cần có sự theo dõi và chỉ dẫn của bác sĩ nha khoa. Lưu ý sau khi nhổ răng: - Không tự ý dùng thuốc kháng sinh hay giảm đau khi không có chỉ dẫn của bác sĩ - Vệ sinh răng miệng đúng cách, rửa hằng ngày với nước muối sinh lý ấm. - Không uống rượu bia, đồ uống lạnh sau khi nhổ răng. - Theo dõi tình trạng sức khỏe và biểu hiện sau khi nhổ. https://nhakhoakim.com/nha-khoa-bien-hoa-dong-nai.html Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 1041 hay đến địa chỉ 101 Sương Nguyệt Ánh, Phường Bến Thành, Quận 1, TP.HCM, Phòng khám Nha Khoa Kim để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé. Răng móm là do răng hàm dưới đưa ra nhiều hơn so với răng hàm trên, làm 2 hàm bị sai lệch, gương mặt không cân đối. Làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng ăn nhai, tính thẩm mỹ của khuôn mặt. Niềng răng móm thường được áp dụng nhưng liệu phù hợp cho mọi trường hợp?1. Trường hợp nào có thể niềng răng móm?
Móm hay còn gọi là sai khớp cắn loại 3/ khớp cắn ngược. Là tình trạng tương quan hàm trên và hàm dưới trái với quy luật bình thường – hàm dưới phủ ngoài hàm trên. Trước khi tìm hiểu về niềng răng móm thì bạn cũng cần biết. Móm được chia làm 3 dạng cơ bản: https://nhakhoakim.com/nha-khoa-kim-co-tot-khong.html Móm do răng Móm do xương hàm Móm do cả răng và xương hàm Niềng răng móm là cách tác động đến răng để điều chỉnh cho răng đều đẹp và chỉnh khớp cắn chuẩn. Niềng răng áp dụng trong trường hợp móm do răng. Còn móm do xương hàm cần phẫu thuật chỉnh xương hàm mặt, móm do cả răng và xương hàm thì cần niềng răng kết hợp phẫu thuật. 2. Niềng răng móm có thực sự cần thiết? Tình trạng răng móm khiến khuôn mặt sẽ có dạng “lưỡi cày”, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính thẩm mỹ, khiến nhiều người mất tự tin. Không những thế, răng móm còn gây trở ngại cho việc ăn nhai, đồng thời, về lâu về dài, nếu khớp cắn không được điều chỉnh sẽ gây ra nhiều tác hại: Viêm khớp thái dương hàm khiến việc mở miệng ra, ăn nhai gặp khó khăn, những cơn đau nhức răng kéo dài, buốt lên đầu vô cùng khó chịu. Dễ phát sinh ra các bệnh lý răng miệng. Khi nhiều tuổi, răng không được khỏe mạnh như người bình thường, nhanh gãy rụng. Trong trường hợp này, niềng răng móm là rất cần thiết, giúp cải thiện cấu trúc khuôn mặt, tạo sự cân đối giữa 2 hàm và khớp cắn đồng thời, ngăn ngừa các bệnh lý răng miệng kể trên. 3. Thời gian niềng răng móm là bao lâu? Niềng răng móm cần phải được tiến hành cẩn thận và theo sát từng giai đoạn cụ thể. Theo lý thuyết, thời gian niềng răng móm nói riêng hay niềng răng nói chung mất khoảng từ 18 – 24 tháng là hoàn tất. 18 tháng đối với trường hợp không nhổ răng, và 24 tháng đối với trường hợp nhổ răng. 4. Niềng răng móm có đau không? Thực tế niềng răng móm cũng như rất nhiều ca niềng răng khác. Cảm giác khó chịu sẽ xuất hiện ở các giai đoạn như: Ban đầu khi gắn khí cụ mắc cài, bạn sẽ cảm thấy chưa quen bởi xuất hiện vật lạ trong miệng. Đồng thời, khi lực kéo tăng, toàn hàm răng sẽ hơi ê ẩm. Thời gian làm quen phải mất khoảng 1-2 tuần. Tuy nhiên sau đó thì cảm giác này sẽ hoàn toàn biến mất. Trên thực tế, việc niềng răng móm phải trải qua ít nhất 18 – 24 tháng, vì vậy mỗi lần răng dịch chuyển về vị trí mới thì đồng nghĩa với việc bạn phải quay lại cơ sở nha khoa để bác sĩ điều chỉnh lại lực kéo – định kỳ 1 tháng/ lần. Lúc này, răng sẽ lại phải làm quen với lực siết mới nên sẽ cảm thấy ê nhức hoặc đau một chút, thời gian khó chịu sẽ kéo dài từ 1 -2 ngày và giảm dần. Vì vậy, bạn hoàn toàn có thể yên tâm, không cần lo lắng niềng răng móm có đau không hoặc có ảnh hưởng tới sức khỏe không. https://nhakhoakim.com/ 10/10/2018 0 Comments Vì sao khó chịu dạ dày vào buổi sáng?Đối với phụ nữ trong giai đoạn đầu thai kỳ, đau bụng có thể xảy đến bất cứ khi nào trong ngày nhưng khó chịu dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-xong-bi-dau-bung.html thường hay xảy ra lần đầu vào buổi sáng.Khó chịu dạ dày vào buổi sáng thường không gây nguy cơ cho thai kỳ mặc dù buồn nôn là khó chịu và không thoải mái cho phụ nữ mang thai. Nhưng sau 3 tháng đầu thai kỳ, các triệu chứng thường giảm đi nhanh chóng.
Hội chứng ruột kích thích: là một chứng rối loạn tiêu hóa mạn tính làm thức ăn di chuyển quá nhanh qua đường tiêu hóa. Thông thường, nó không tạo ra bất kỳ thương tổn kéo dài nào trong đại tràng; tuy nhiên, có thể gây ra các khó chịu dạ dày vào đầu buổi sáng và có thể gây ra tiêu chảy. Bất kỳ thay đổi nào trong thói quen ăn uống sinh hoạt hoặc căng thẳng có thể làm các triệu chứng ruột kích thích xuất hiện thường xuyên hơn. Mất ngủ có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng này vào buổi sáng. Khuyến cáo chế độ ăn nhiều chất xơ và dành thời gian thư giãn trước khi đi ngủ có thể giúp ngăn ngừa những rắc rối này. Viêm dạ dày https://pacifichealthcare.vn/noi-soi-da-day-gay-me.html xảy ra khi lớp niêm mạc trong dạ dày bị kích thích và viêm. Các triệu chứng gồm khó tiêu, ợ nóng, đau bụng và nôn. Rượu có thể gây ra viêm dạ dày vào buổi sáng sớm; những người tiêu thụ một lượng lớn cà phê trong ngày hoặc những người hút thuốc lá trước khi đi ngủ cũng có những vấn đề liên quan với viêm dạ dày. Khả năng xảy ra viêm dạ dày cũng tăng ở người bị bệnh tự miễn dịch hoặc dùng quá nhiều thuốc chống viêm không steroid. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có thể gây ra một cơn đau dạ dày mỗi buổi sáng và tình trạng trở nên trầm trọng hơn khi bạn nằm xuống. Trong GERD, dịch trong dạ dày có thể đi ngược trở lại vào thực quản và gây ra các triệu chứng liên quan dạ dày thực quản. Đau dạ dày và ợ nóng trong bệnh GERD có thể đánh thức bạn dậy khi đang ngủ tạo thêm căng thẳng, mệt mỏi do thiếu ngủ. Những cảm giác đau rát vùng thượng vị do trào ngược axit cũng có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng hơn như loét thực quản hay loét dạ dày. Thay đổi chế độ ăn uống, giảm cân và nâng đầu khi ngủ có thể làm giảm các triệu chứng của GERD vào buổi sáng. Viêm túi mật đôi khi khiến bạn thức dậy với một cơn đau dạ dày buổi sáng. Túi mật là một cơ quan hình quả lê nằm bên dưới gan, làm nhiệm vụ lưu trữ mật, mật có tác dụng tham gia tiêu hóa chất béo trong ruột non. Viêm túi mật cấp tính là một tình trạng viêm và gây sưng túi mật, gây ra đau bụng nặng nề và có thể lan tỏa ra sau lưng. 3 cách xử trí đơn giản có thể tự thực hiện Sử dụng thực phẩm giàu tinh bột, chẳng hạn như gạo, khoai tây và yến mạch có thể giúp làm dịu dạ dày của bạn. Hãy thử ăn 1 bát cháo yến mạch, 1 bát cháo gạo hoặc bột sắn. Điều này có thể giúp làm dịu dạ dày và hy vọng làm cho đau dạ dày biến mất. Nếu cảm thấy buồn nôn, bạn có thể thử bánh quy mặn, chúng giúp hấp thụ acid dạ dày và làm giảm đau. Bạn có thể thử một loại sữa chua chứa nhiều vi khuẩn sống để giúp cân bằng hệ thống vi khuẩn đường ruột, điều này sẽ giúp giảm bớt đau dạ dày. Chuối cũng được sử dụng để làm dịu dạ dày. Một lý do mà bạn có thể thức dậy với đau dạ dày là bạn đang khát. Mất nước có thể gây đau dạ dày. Nên dùng 1 ly nước và uống nó từ từ, không nên uống quá nhanh và gây sốc cho dạ dày rỗng. Có thể sử dụng nước trái cây hoặc đồ uống thể thao để bổ sung thêm chất dinh dưỡng hoặc chất điện giải mà bạn có thể bị thiếu. Nếu muốn nôn, nên làm để dễ nôn những thực phẩm không hợp đang chứa trong dạ dày, nôn được sẽ làm dịu dạ dày nhanh chóng. Có thể chườm nóng vùng dạ dày cũng có tác dụng làm dịu dạ dày. Tập thể dục cổ, đầu cũng làm dịu cơn đau dạ dày buổi sáng bằng cách gập đầu về phía trước và chạm cằm lên hõm cổ rồi ngửa ra sau, mỗi lần giữ trong 10-15 giây. Tiếp theo, nghiêng đầu sang 2 bên, giữ tai áp sát đến vai bạn, cố định hai vai, chuyển động đầu và cổ, mỗi bên giữ trong khoảng 10-15 giây. https://pacifichealthcare.puzl.com/ Theo các chuyên gia tư vấn, bên cạnh nhóm thực phẩm lành mạnh, có 1 số thực phẩm mà bệnh nhân ung thư gan https://pacifichealthcare.vn/tam-soat-ung-thu-gan.html nên tránh, nhằm giảm nhẹ triệu chứng có thể gây ra.Thực phẩm giàu chất béo
Tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu chất béo có thể khiến cho gan mệt mỏi trong quá trình tiêu hóa thức ăn. Các loại thực phẩm giàu chất béo như bánh ngọt, bánh quy, bánh nướng, khoai, khoai tây chiên… bệnh nhân nên hạn chế, và chỉ tiêu thụ một lượng chất béo vừa phải. Thực phẩm giàu protein Trong quá trình bị ung thư gan, protein có thể không được gan xử lý đúng cách. Ăn quá nhiều protein có thể làm tích tụ các chất thải độc hại ở gan và cơ thể. Điều này làm cho gan thêm tổn thương và các triệu chứng trầm trọng thêm. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu bệnh nhân tiêu thụ nguồn thực phẩm protein ở mức vừa phải. Một số loại thực phẩm đặc biệt giàu protein bao gồm sữa, thịt, gia cầm, cá và trứng. Thực phẩm chứa lượng muối cao Ăn thực phẩm chứa hàm lượng muối cao góp phần làm trầm trọng thêm các triệu chứng của ung thư gan và tích tụ dịch trong gan của bệnh nhân. Đó là do muối làm cơ thể hấp thụ và giữ nước. Muối không chỉ bao gồm muối ăn hàng ngày, muối đóng gói và xử lý hàng hóa mà còn có trong súp đóng hộp, bánh ngọt và bánh nướng. Chính vì vậy, khi chế biến thức ăn thì nên chế biến món ăn nhạt. Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối Trong bệnh gan giai đoạn cuối, cơ thể bị suy dinh dưỡng sẽ bắt đầu chuyển hóa năng lượng cơ bắp. Việc ăn với chế độ hạn chế chẳng hạn như một chế độ ăn ít natri để có thể quản lý bệnh cổ trướng, hoặc chất lỏng tích tụ ở bụng. Tuy nhiên, ăn kiêng cũng có thể gây ra suy dinh dưỡng cho bệnh nhân. Nên chia nhỏ các bữa ăn để có thể hấp thụ được tốt nhất và giảm tình trạng no sớm. Protein Trước đây protein được hạn chế để ngăn chặn bệnh gan di căn não, hoặc thay đổi trạng thái tinh thần ở những bệnh nhân bị bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu vào năm 2005 các nhà nghiên cứu cho biết những bệnh nhân được chẩn đoán bị xơ gan và ung thư gan nên có một chế độ dinh dưỡng giàu năng lượng, với lượng protein cao. Bệnh nhân nên được cung cấp 30 calo cho mỗi kg trọng lượng cơ thể và 1,2 gram protein cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Chế độ ăn chủ yếu dựa trên lượng protein có nguồn gốc thực vật. Axit amin Axit amin có thể có lợi cho những người có bệnh gan bởi vì chúng giúp duy trì và khôi phục lại khối lượng nạc cơ thể, cải thiện sự trao đổi chất protein và có thể giúp kích thích tái tạo gan. Nghiên cứu được công bố trong dinh dưỡng năm 2007, bệnh nhân với xơ gan và ung thư gan nên ăn một bữa ăn nhẹ vào buổi tối với một lượng axit amin chuỗi nhánh hoặc thực phẩm như bánh mì. Các dấu hiệu của tình trạng protein, bao gồm cả mức cân bằng nitơ, cải thiện ở nhóm dùng các axit amin chuỗi nhánh nhưng không phải nhóm dùng thực phẩm điển hình hơn. Nguồn cung cấp axit amin chuỗi nhánh bao gồm sữa, trứng, cá… Vitamin và khoáng chất Bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối có nguy cơ bị thiếu hụt nhiều vitamin và khoáng chất, bao gồm vitamin A, B, C và E. Bệnh nhân suy gan có nguy cơ thiếu hụt folate và magiê và kẽm. Sự thiếu hụt kém là do lượng thịt giảm và gia tăng thất thoát nước tiểu từ thuốc lợi tiểu. Mặc dù nhiều loại vitamin thường được khuyến khích bổ sung, tuy nhiên với mỗi loại vitamin và khoáng chất nên được các bác sĩ đánh giá cho phù hợp với thể trạng và từng bệnh nhân. Để biết thêm chi tiết, vui lòng liên hệ Hotline 1900 6049 hay đến địa chỉ 4 - 4B Lê Quý Đôn, P. 6, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh, Phòng khám Đa khoa Pacific để được bác sĩ tư vấn và giải đáp cụ thể hơn nhé. https://pacifichealthcare.vn/tam-soat-ung-thu.html Polyp đại tràng https://pacifichealthcare.vn/polyp-dai-trang.html tăng sản là các tổn thương lành tính, không phải ung thư, hình thành trong đại tràng. Hầu hết những polyp tìm thấy ở phần xa của đại tràng, gồm đại tràng sigma, trực tràng.Các polyp đại tràng được gọi là tăng sản vì các hoạt động của tế bào tạo nên polyp này. Các tế bào trong polyp này tăng lên một cách bất thường, dần dần sẽ khiến polyp lớn hơn.
Polyp đại tràng tăng sản không phải là điều kiện tiền ung thư, có nghĩa là nó không tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng. AI LÀ ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC POLYP ĐẠI TRÀNG TĂNG SẢN? Polyp đại tràng tăng sản có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên, tthường xuất hiện ở người lớn tuổi, khoảng trên 50 là nhiều nhất. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ tương đương nhau. Các yếu tố làm tăng nguy cơ polyp đại tràng tăng sản là gì? Người có những yếu tố nguy cơ dưới đây sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường: Tổn thương biểu mô đại tràng (tổn thương các tế bào lót biểu mô của đại tràng) Hội chứng đa polyp tăng sản, thường do đột biến di truyền, dẫn đến sự hình thành nhiều polyp Hội chứng đa polyp tuyến có tính gia đình (FAP) Hội chứng Gardner Chế độ ăn uống giàu chất béo, ít chất xơ Hút thuốc lá Thiếu vận động, không tập thể dục Thừa cân, béo phì Bệnh viêm đại tràng Nguyên nhân gây polyp đại tràng tăng sản là gì? Polyp đại tràng tăng sản được hình thành là do đáp ứng với tổn thương ở ruột hoặc kích ứng ruột. Bởi vì khi có thương tổn xảy ra, cơ thể sẽ tích cực sửa chữa khu vực đó. Trong quá trình sửa chữa, các tế bào có thể gia tăng một cách bất thường, chồng chéo lên nhau và tạo thành polyp. Polyp đại tràng tăng sản cũng có thể gây ra bởi các đột biến gen làm cho một cá nhân dễ phát triển polyp hơn người bình thường. >>>https://pacifichealthcare.vn/polyp-dai-trang-ngang.html Các dấu hiệu và triệu chứng của Polyp đại tràng tăng sản có thể bao gồm (tuy nhiên khá hiếm khi polyp gây ra triệu chứng): Chảy máu hậu môn Phân có lẫn chất nhầy Tiêu chảy Táo bón Ngăn ngừa polyp đại tràng tăng sản? Hiện nay, không có phương pháp ngăn ngừa tuyệt đối. Để giảm nguy cơ, nên có chế độ ăn uống lành mạnh, nhiều hoa quả, rau, ngũ cốc nguyên hạt; hạn chế thực phẩm hàm lượng chất béo cao, tập thể dục đều đặn. Bổ sung axit folic, bổ sung Canxi cũng có thể giảm nguy cơ hình thành polyp. 14/8/2018 0 Comments Chụp CT phổi cần chuẩn bị gì?Chụp CT phổi https://pacifichealthcare.vn/chup-ct.html là một chẩn đoán cần thiết nhằm phát hiện những tổn thương ở phổi mà các thiết bị khác khó chẩn đoán chính xác được. Vậy chụp CT phổi cần chuẩn bị những gì trước khi thực hiện?Vai trò chụp CT phổi
Chụp cắt lớp vi tính có vai trò đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán xác định các đám mờ ở phổi, phối hợp với tiêm thuốc cản quang, hình ảnh chụp còn cho biết các tổn thương có ngấm thuốc cản quang hay không, những tổn thương có ngấm thuốc, điều này đồng nghĩa với việc có phân bố mạch máu trong đó nhiều, và gần với chẩn đoán ung thư hơn, ngược lại, những tổn thương không, hoặc ngấm rất ít thuốc thì ít có nguy cơ ung thư hơn. Bên cạnh việc cho phép đánh giá chi tiết hơn các tổn thương của u phổi, chụp cắt lớp vi tính còn tránh bỏ sót tổn thương. Nhiều nghiên cứu nhận thấy, chụp X quang phổi thường có thể bỏ sót 30% tổn thương, nhưng những tổn thương này lại dễ dàng được phát hiện khi chụp cắt lớp vi tính Như vậy, chụp cắt lớp vi tính có những giá trị chủ yếu sau: – Phát hiện những tổn thương có thể gây bỏ sót trên X quang phổi; – Đánh giá chi tiết hơn về các đặc điểm tổn thương, bờ tổn thương, kích thước tổn thương, khả năng bắt thuốc cản quang … Cần chuẩn bị chụp CT phổi Chụp CT phổi , người bệnh có thể được yêu cầu: Cởi áo và mặc áo do bệnh viện cung cấp Tháo bỏ các dị vật bằng kim loại, chẳng hạn như thắt lưng, đồ trang sức, răng giả và kính đeo mắt, có thể gây trở ngại cho quá trình chụp CT. Không được ăn, uống trong một vài giờ trước khi chụp CT. Vật liệu tương phản giúp làm nổi bật cấu trúc của một bộ phận nào đó trong cơ thể cần kiểm tra chi tiết. Vật tương phản có thể được đưa vào cơ thể qua đường uống, tiêm hoặc dung dịch thụt. Nếu trẻ sơ sinh hay trẻ mới biết đi được yêu cầu chụp CT https://pacifichealthcare.vn/chup-ct-gia-bao-nhieu.html, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc an thần giữ cho trẻ bình tĩnh, nằm yên tại chỗ. Trẻ di chuyển có thể làm mờ hình ảnh, dẫn tới kết quả không chính xác. Răng hô hoàn toàn có thể phòng ngừa được nhưng hầu hết không ai biết. Ngoài lý do di truyền, bẩm sinh thì răng hô còn có thể xảy ra do các tác động bên ngoài từ lúc răng mới mọc. Vậy những nguyên nhân răng hô là do đâu?1. Tìm hiểu nguyên nhân răng hô
Hô vẩu thường có 2 kiểu là hô răng và hô hàm. Đây là cách phân loại tương ứng với nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hô. Nghĩa là khi xương hàm phát triển quá mức hoặc răng mọc bị sai lệch, chìa vểnh thì sẽ dẫn đến 1 trong 2 kiểu hô này. – Đối với hô hàm thì nguyên nhân tại sao răng bị hô bắt nguồn từ những yếu tố nội tại bên trong cơ thể khi cấu trúc hàm mặt hình thành và phát triển. Điều này nằm ngoài sự kiểm soát của chúng ta. Xem thêm: cách trị răng hô – Đối với hô răng thì bắt nguồn từ rất nhiều những nguyên cớ khác nhau. Trước hết là do chỉnh bản thân những chiếc răng mọc bị sai lệch về thế răng, đặc biệt là răng cửa. Khi mọc chúng không có hướng song song với phương thẳng đứng mà lại chìa ra ngoài. Răng có kích cỡ quá to khiến cho tổng chiều dài của bề ngang hàm răng lớn hơn so với độ lớn của vòm hàm. Khi đó, sẽ xảy ra hiện tượng răng hoặc là phải mọc chìa ra ngoài, hoặc là mọc bị chen chúc khấp khểnh với nhau gây ra vênh hô hàm răng. Quá trình thay răng ở trẻ bị xáo trộn và không đúng thời điểm cũng dẫn đến tình trạng hô răng. Cụ thể là khi răng sữa rụng sớm mà không được phục hồi khiến cho các răng khác di lệch sang làm thu hẹp diện tích của vị trí răng mất. Do đó, khi răng vĩnh viễn mọc lên không đủ chỗ và phải mọc nghiêng vênh đi hoặc mọc lệch hẳn ra ngoài gây vẩu răng. Tình trạng hô bắt nguồn từ răng sữa như thế này khá phổ biến. Thói quen khi ngậm mút ngón tay, ngậm ti giả trong thời gian dài khiến cho khung răng và hàm trên phải khum lại gây ra hiện tượng hàm trên thu hẹp đến mức có thể nằm gọn bên trong hàm dưới gây ra tình trạng hô ngược dù hàm dưới vẫn phát triển bình thường. Tật liếm môi và ngủ thở miệng cũng là nguyên nhân gây ra răng hô thường gặp vì đã vô tình tác động đến các răng cửa hàm trên. Trong một thời gian dài, những chiếc răng cửa này sẽ bị đẩy ra, vểnh lên tạo nên cắn hở và gây hô răng. 2. Cách phòng ngừa từ các nguyên nhân răng bị hô Quá trình phát triển của xương hàm chịu sự chi phối của yếu tố di truyền gây ra tình trạng hô vẩu. Do đó, đối với hô hàm, gần như chúng ta không phòng ngừa được mà chỉ có thể tác động điều chỉnh hàm mặt vào thời điểm thích hợp. Biện pháp khắc phục khi đó là phẫu thuật chỉnh hình xương hàm. Nhưng với hô răng thì khác, chúng ta hoàn toàn có thể phòng ngừa được ngay từ khi trẻ mới mọc răng sữa. Chúng ta không nên chủ quan coi thường hàm răng sữa. Mặc dù những chiếc răng sữa sẽ được thay thế nhưng dựa vào những nguyên nhân răng bị hô kể trên có thể thấy các vấn đề của răng sữa cũng là nguyên nhân không nhỏ gây ra tình trạng hô cho răng vĩnh viễn. Để hiểu hơn về những nguyên nhân răng hô? và 1 số thắc mắc chưa giải đáp. Các bạn có thể liên hệ hotline 19006899 hay trực tiếp đến nha Khoa Kim tại Địa chỉ: 31 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM để hỗ trợ.Nguồn: http://benhvienniengrang.com/chinh-rang-ho-o-dau-tot-tai-sai-gon/ Với 1 hàm răng bị thưa sẽ làm bạn mất cảm giác tự tin khi giao tiếp hàng ngày. Vậy có cách nào làm khít răng thưa không? Bài viết này sẽ cung cấp đến bạn 4 phương pháp làm khít răng thưa hiệu quả nhấtĐể giúp bạn có thể khắc phục được răng cửa thưa, dưới đây chúng tôi xin đưa ra 4 cách làm khít kẽ răng cơ bản nhất bạn có thể tham khảo để tìm ra giải pháp làm khít răng thưa nhanh, hiệu quả nhất.
1, Cách làm răng bớt thưa nhờ phương pháp niềng răng Niềng răng là phương pháp phổ biến nhất bạn nghĩ đến để khắc phục tình trạng răng thưa. Với cách này nha sỹ sẽ sử dụng một khí cụ gắn trên răng để tác động răng dịch chuyển sát khít vào nhau theo tính toán. Hiệu quả làm khít răng thưa của khách hàng nhờ sử dụng dịch vụ niềng răng. Tuy nhiên, giải pháp này tốn khá nhiều thời gian Niềng răng cho hiệu quả lâu bền, không xâm lấn đến răng thật nhưng lại có mức chi phí khá cao và thời gian chỉnh nha khá lâu từ 1-2 năm mới hoàn thành. Với trường hợp răng thưa ít thì niềng răng không phải là phương pháp phù hợp, mang lại hiệu quả nhanh chóng. Xem thêm: nắn chỉnh răng 2, Làm khít răng thưa bằng phương pháp bọc răng sứ Bọc răng sứ cũng là phương pháp được áp dụng nhiều trong các trường hợp răng thưa. Đây là cách khít răng thưa khá hiệu quả khi vừa chỉnh sửa được cho răng đều khít và hàm răng có màu sắc tự nhiên sáng bóng. Tuy nhiên, bọc sứ cần phải mài cùi răng và do đó ít nhiều gây xâm lấn đến răng. Về lâu dài có thể khiến răng bị yếu đi rõ rệt. 3, Làm mặt dán sứ – cách làm khít răng thưa thẩm mỹ Đây được coi là cách làm răng bớt thưa mà vẫn thẩm mỹ nhất. Mặt dán chỉ mỏng 0.5-0.6mm, dán vào mặt ngoài của răng nên hoàn toàn tạo cảm giác thoải mái khi ăn nhai. Tuy nhiên, mặt dán sứ chỉ thích hợp cho các trường hợp răng thưa ít, khoảng cách vừa bởi mặt dán có thể bị bong bật nếu ăn nhai quá mạnh. 4, Cách làm khít răng thưa nhanh nhất bằng phương pháp trám Phương pháp này được bệnh nhân lựa chọn khá nhiều để làm khít răng thưa. Vật liệu chủ yếu được sử dụng để hàn răng là composite có màu sắc gần giống như răng thật nên bạn không lo bị lộ khi giao tiếp. Nha sỹ sẽ dùng dụng cụ chuyên dụng đưa vật liệu trám lên răng và chỉnh sửa cho đến khi thẩm mỹ nhất sẽ chiếu đèn laser đông cứng vết trám. Nhằm hiểu hơn về cách làm khít răng thưa? cùng 1 số thắc mắc khác. Bạn có thể đến trực tiếp nha Khoa Kim tại Địa chỉ: 31 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM hoặc liên hệ hotline 19006899 để hỗ trợ.Nguồn: http://benhvienniengrang.com/chua-rang-vau-het-bao-nhieu-tien-bac-si-tu-van/ 12/9/2017 0 Comments Răng khểnh xấu hay đẹp?Răng khểnh xấu hay đẹp đang gặp khá nhiều luồng ý kiến trái chiều. Người cho rằng răng khểnh mang nét duyên, người bảo răng khểnh không đẹp, còn là tác nhân gây bệnh về răng miệng, làm nụ cười chưa trọn vẹn.1. Răng khểnh đẹp hay xấu dưới góc nhìn của chuyên gia?
Răng khểnh xấu hay đẹp hiện nay có nhiều ý kiến trái chiều. Giới trẻ thì đua nhau chạy theo trào lưu trồng răng khểnh, một số người có răng khểnh thì lại muốn niềng răng để có hàm răng đều như bắp. Xem thêm: trước và sau niềng răng Vì vậy mà bản thân người có răng khểnh cũng vô cùng “tiến thoái lưỡng nam” không biết nên giữ hay niềng răng bởi họ biết chiếc răng khểnh ấy mang lại nhiều phiền phức cho mình. Có nhiều chiếc răng khểnh đẹp nhưng cũng có không ít chiếc răng khểnh xấu. Tùy quan niệm của mỗi người nhìn nhận về răng khểnh mà xét về mặt thẩm mỹ chiếc răng khểnh là đẹp hay xấu. 2. Răng khểnh tốt hay xấu xét về chức năng? Tạm gác vấn đề răng khểnh đẹp hay xấu sang một bên. Ta hãy cùng đánh giá răng khểnh tốt hay xấu? Nhiều bạn trẻ thì muốn trồng răng khểnh vì muốn có nụ cười duyên, nhưng chỉ có khổ chủ của răng mới hiểu được phiền toái mà nó gây ra. Răng khểnh là chiếc răng số 3 mọc chồi lên trên hẳn so với những răng khác. Vì thế mà răng hoàn toàn không có chức năng ăn nhai. Thêm vào đó răng khểnh còn làm cho thức ăn dễ giắt vào, quá trình vệ sinh răng miệng khó khăn hơn. Chính bởi những lý do này răng khểnh dễ làm phát sinh các bệnh lý răng miệng như sâu răng, viêm nướu, hôi miệng… Không phải chiếc răng khểnh tự nhiên nào mọc ra cũng đẹp, nhiều lúc răng mọc quá lệch hay kích cỡ răng to và dài khiến ta liên tưởng đến những chiếc răng nanh của ma cà rồng thì trông sẽ rất mất thẩm mỹ. Thế nhưng cũng không thể phủ nhận nhiều cô nàng có chiếc răng khểnh cực kỳ duyên. Xét về mặt thẩm mỹ thì chưa chắc răng khểnh đã xấu thế nhưng về mặt chức năng thì có thể khẳng định răng khểnh xấu khi nó gây ra cho khổ chủ nhiều phiền phức, ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày. Để tìm hiểu rõ hơn về răng khểnh xấu hay đẹp? bạn có thể đến trực tiếp nha Khoa Kim ở Địa chỉ: 31 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1, TP.HCM hay liên hệ hotline 19006899 để được hỗ trợ.Nguồn: http://benhvienniengrang.com/rang-thua-va-nhung-cach-khac-phuc-hieu-qua-nhat/ |
AuthorWrite something about yourself. No need to be fancy, just an overview. Archives
June 2019
Categories |